Tuesday, September 20, 2011

The 12 years old girl that silenced the world for 6 minutes

Introduction (www.worldstourist.com - This link died)

"Raised in Vancouver and Toronto, Severn Cullis-Suzuki has been camping and hiking all her life. When she was 9 she started the Environmental Children’s Organization (ECO), a small group of children committed to learning and teaching other kids about environmental issues.


They were successful in many projects before 1992, when they raised enough money to go to the UN’s Earth Summit in Rio de Janeiro. Their aim was to remind the decision-makers of who their actions or inactions would ultimately affect.


The goal was reached when 12 yr old Severn closed a Plenary Session with a powerful speech that received a standing ovation."


And This is her speech: (attach Vietnamese Subtitle by kenhsinhvien.net)

[youtube http://www.youtube.com/watch?v=DaecLWDUNXY]

Wednesday, September 14, 2011

Phân biệt laptop hàng Brand New và hàng Refurbished

Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn.


Laptop, khi được hãng sản xuất đóng gói và bán ra thị trường, không phải cái nào cũng là mới 100% hoặc chưa qua sử dụng, mặc dù tất cả những laptop này đều được hãng sản xuất đóng thùng, dán seal cẩn thận. Chính vì thế, laptop được chia làm 3 loại phổ biến:


- Loại 1: gọi là hàng Brand New, đây là những hàng mới 100%, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và điều kiện xuất xưởng của hãng sản xuất.
- Loại 2: gọi là hàng Refurbished, dịch nôm na là hàng tân trang lại, thường là những máy đã qua sử dụng, vì những lí do khác nhau, được hãng đem về tân trang lại như mới và đóng gói bán ra lại. Theo quy định ở các nước, hãng sản xuất phải ghi rõ thông tin Refurbished lên sản phẩm và bán với giá thấp hơn hàng Brand New 10%-30%.
- Loại 3: gọi là hàng Reconditioned, dịch nôm na cũng là tân trang lại, chỉ khác chỗ đây thường là hàng bị lỗi, được hãng bảo hành, sửa chữa, đóng gói và bán ra thị trường lại. Về cơ bản cũng giống như hàng Refurbished, bị bắt buộc ghi rõ thông tin và bán với giá thấp hơn.


Cả 3 loại trên, đều được đóng thùng, dán seal cẩn thận như nhau, chỉ khác ở chỗ, hàng Brand New trông rất tinh xảo và mới 100%, còn hàng Refur/Recon thì hơi cũ hơn tí. Nhưng vẫn có những hàng tuy là Refur/Recon mà lại rất mới, không khác gì hàng Brand New, chính vì thế, hàng Refur/Recon được dán thêm tem ghi rõ chữ Refurbished (hoặc Reconditioned) trên thùng và trên thân máy. Đây chính là quy định bắt buộc đối với nhà sản xuất, nhà phân phối và bán lẻ ở các nước phát triển. Cả 3 loại này đều được nhà sản xuất đóng thùng, bán và bảo hành bình thường. Hàng Refur/Recon có thời gian bảo hành ngắn hơn hoặc không bảo hành. Với giá tiền và chế độ bảo hành khác nhau, thì rõ ràng là hàng Brand New sẽ hơn hẳn hàng Refur/Recon là điều tất nhiên.


Nhưng tiếc là ở VN, quy định này lại không bắt buộc. Nên các cửa hàng bán lẻ, họ cố tình lập lờ thông tin này với người mua bằng cách tháo tem Refur/Recon trên thùng và trên thân máy, tháo seal thùng, seal máy và seal phụ kiện. Họ thường đổ thừa là do hải quan kiểm tra hoặc kỹ thuật kiểm tra hàng trước khi bán. Nên thỉnh thoảng bạn sẽ thấy cùng 1 dòng máy, nhưng có những cửa hàng lại bán với giá rẻ hơn rất nhiều so với cửa hàng khác, thường chênh lệch lên đến vài triệu. (Xin nhấn mạnh rằng không phải tất cả cửa hàng bán giá rẻ đều là bán hàng Refur/Recon, có những trường hợp họ có cách để có được hàng Brand New giá cạnh tranh hơn chỗ khác, nhưng phần lớn rẻ thường là hàng Refur/Recon). Nếu các cửa hàng bán hàng Refur/Recon một cách minh bạch với người mua thì không có gì để nói, đằng này họ cố tình thảo bỏ nhãn mác, nói dối KH. Làm cho nhiều người cứ tưởng mua được máy mới giá rẻ hoặc được nhiều khuyến mãi, ưu đãi nhưng thực ra họ đang bị cửa hàng lừa gạt. Mình cũng có vài người quen đi mua máy và bị gạt như thế. Cảm thấy bức xúc giùm họ và bất bình trước kiểu kinh doanh phi đạo đức của một số cửa hàng có tên tuổi. Nên tổng hợp những thông tin về vấn đề này cho mọi người cùng biết, cùng chia sẻ cho bạn bè và người thân, để tránh mắc lừa của bọn gian thương.


Sau đây, mình chia sẻ một số kinh nghiệm khi đi mua laptop:


- Nếu bạn muốn mua đúng hàng Brand New, chấp nhận giá mắc nhưng bù lại chất lượng đảm bảo, thì nên đến các cửa hàng uy tín đại loại như: showroom của chính nhà sản xuất, nhà phân phối chính thức. Đảm bảo hàng đúng chất lượng và được hưởng đầy đủ dịch vụ của nhà sản xuất.


- Không mua hàng đã bị tháo seal, mở thùng sẵn. Hoặc trên thùng, trên máy có dấu vết tháo, lột bỏ seal, tem thông tin của hãng. Hoặc nghi ngờ có dấu vết dán lại seal, dán lại tem. (Có nguồn tin trên mạng nói rằng: "các bác lưu ý đừng nhầm lẫm với 1 số nơi bán hàng phân phối của FPT thì bóc thùng để dán tem của FPT thì lại khác cái này các bác yên tâm". Cái này mình chưa kiểm chứng được, các bạn tham khảo).


- Nếu muốn mạo hiểm tí để mua được máy Brand New giá rẻ, thì khi mua máy, bạn cứ hỏi thẳng với người bán đây là hàng loại gì (Brand New hay Refur/Recon). Nếu người bán ngập ngừng hoặc lòng vòng khi trả lời thì rõ rồi, khỏi cần kiểm tra gì nữa cho mệt. Còn nếu người bán nói chắc như đinh đóng cột đây là hàng Brand New, thì lúc này bạn cần những kiến thức sẽ được giới thiệu dưới đây, để tự kiểm tra máy.


- Nếu bạn không cần quan tâm là hàng Brand New hay hàng Refur/Recon, bạn chỉ cần mua được máy ưng ý, phù hợp túi tiền của mình, nhưng bạn muốn biết rõ laptop mình mua là hàng gì, để khỏi ấm ức về sau, thì sau đây mình sẽ giới thiệu một số kinh nghiệm để phân biệt.


Người mua có thể kiểm chứng bằng các số Serial Number (S/N), Part Number (P/N), Service Tag của máy trên trang Web của nhà sản xuất để biết thông tin về loại hàng. Các hãng có quy ước riêng trong cách đánh số serial để nhận biết. Sau đây là tóm tắt một số dòng máy phổ biến:


1. Lenovo thì thêm ba chữ cái REF ở sau cùng. Ví dụ sản phẩm loại 1 có Part Number là 2887W1F thì hàng loại 2 sẽ là 288W1F-REF.
Xem thêm hướng dẫn có hình minh hoạ:
http://forum.saigonlab.com.vn/f34/huong-dan-phan-biet-laptop-dong-thinkpad-brand-new-va-refurbished-9945/


2. Toshiba thường thêm vào cuối dãy số Part Number (được ghi phía dưới máy tính) chữ B cho biết đó là hàng loại 2 và chữ Z nếu là hàng loại 3. Ví dụ sản phẩm loại 1 có Part Number là PUIKAZ_11_L297; nếu là hàng loại 2 sẽ có Part Number là PUIKAZ_11_L297B; hàng loại 3 sẽ là PUIKAZ_11_L297Z. Tuy nhiên, cách đánh Part Number của laptop Toshiba không đồng nhất cho tất cả các model, thường thấy có hàng loại 2 của hãng này là các dòng Satellite, Satellite Pro, Tecra.
Xem thêm hướng dẫn có hình minh hoạ:
http://forum.saigonlab.com.vn/f36/huong-dan-phan-biet-laptop-dong-toshiba-brandnew-va-refurbished-9952/


3. HP thì quản lý hàng loại 2 và loại 3 bằng Part Number theo quy ước thống nhất cho tất cả các model. nếu là hàng loại 2, thì dãy số và chữ của Part Number sẽ có chữ R phía trước dấu # nếu đó là hàng loại 2. Ví dụ, sản phẩm loại một của HP có Part Number là RK573AA#ABA thì hàng loại 2 của hãng này sẽ là RK573AAR#ABA.
Xem thêm hướng dẫn có hình minh hoạ:
http://forum.saigonlab.com.vn/f32/phan-biet-laptop-hp-branew-va-refurbished-4800/


4. Dell thì không áp dụng cách ghi Service Tag như trên, người mua chỉ có thể dùng Service Tag kiểm chứng thông tin trên Website của hãng tại địa chỉ: http://support.dell.com/support/topics/global.aspx/support. Xin lưu ý: dòng Inspiron của Dell có nhiều sản phẩm loại 2.
Xem thêm hướng dẫn có hình minh hoạ:
http://forum.saigonlab.com.vn/f35/cach-phan-biet-laptop-dell-brand-new-va-refurbished-4801/


5. Sony thì không thể dựa vào Part Number, Serial Number để xác định. Nên nếu muốn mua hàng Brand New của Sony, bạn phải yêu cầu 1 con nguyên seal. Còn ko thể có hàng nguyên seal, bạn có thể dùng Part Number, Serial Number để kiểm tra thời hạn bảo hành của máy trên web của Sony, máy Brand New sẽ có thời hạn bảo hành 1 năm hoặc hơn, còn Refur/Recon, thời hạn < 1 năm.
Xem thêm hướng dẫn có hình minh hoạ:
http://forum.saigonlab.com.vn/f33/phan-biet-laptop-sony-vaio-brand-new-va-refurbished-306/


Trên đây chỉ là một trong những cách có thể phân biệt hàng Brand New và Refur/Recon. Không hoàn toàn 100% là thành công, vì 2 điều sau:


- Hiện nay, bằng những thủ thuật, người ta có thể dán lại seal, dán lại tem máy. Nên việc dựa vào seal và số Part Number, Serial Number được dán trên máy để kiểm tra thông tin thì chỉ mang tính tương đối. Không đảm bảo chắc chắc thành công. Nhưng việc dán lại seal hay tem máy là không hoàn toàn dễ dàng, tinh ý 1 chút có thể thấy được dấu vết dán lại. Nên cách xác định thông tin máy thông qua các số Serial được xem là cách hữu hiệu nhất hiện nay.


- Thỉnh thoảng khi kiểm tra Part Number, Serial Number trên web của hãng, bạn sẽ không tìm được thông tin của máy. Trường hợp do bị giả mạo Part Number, Serial Number thì không có gì để nói. Một số là do khi tìm thông tin máy trên web, bạn tìm sai quốc gia. Ví dụ: laptop của bạn chỉ được sản xuất và bán cho thị trường Mỹ, nhưng khi tìm trên web của hãng, bạn lại tìm trên web thuộc khu vực châu Âu, hoặc châu Á thì bạn sẽ không tìm được thông tin của máy đó.


Chúc các bạn thành công và mua được máy như ý!

Thursday, September 8, 2011

CTCK gặp khó khăn với những quy định mới

            Trong tháng 7 và tháng 8 vừa qua, TTCK liên tục được áp dụng những quy định pháp luật mới liên quan đến thị trường do nhiều cơ quan quản lý khác nhau ban hành. Các quy định mới này đều nhằm mục đích chấn chỉnh cách tổ chức, quản lý và giúp cho thị trường được vận hành tốt hơn. Trong đó nổi bật nhất ở các văn bản sau: TT 74 của BTC về hướng dẫn giao dịch chứng khoán, CV của UBCK hướng dẫn TT 74 của BTC, Nghị quyết 08 của QH ban hành một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân, QĐ 637 của UBCK về Giao dịch ký quỹ. Các quy định mới này, chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề: Sở hữu nhiều TK, Giao dịch cùng phiên, Giao dịch ký quỹ, Uỷ quyền, Thuế TNCN liên quan đến TTCK. Trước khi có các quy định mới, thì đây là các vấn đề mang lại khó khăn, trói buộc thị trường và hầu hết các CTCK thực hiện ngầm hoặc lách luật trong khi chờ quy định hướng dẫn.


            Tuy các quy định mới có góp phần thay đổi và thúc đẩy thị trường phát triển, nhưng cũng không ít quy định mang lại sự bất cập, tạo ra những khó khăn mới, làm cho các CTCK lung túng trong việc thực hiện. Như trường hợp TT 74, khi ban hành, nội dung các điều khoản về Giao dịch cùng phiên với ngữ nghĩa không rõ ràng, dẫn tới các CTCK diễn giải nhiều hướng khác nhau và không dám thực hiện. Ngay sau đó, UBCK đã ban hành công văn hướng dẫn, quy định chi tiết và diễn giải một số điều khoản, xem như tháo gỡ được khó khăn.



Quy định về miễn giảm thuế TNCN từ chứng khoán


            Quy định về thuế TNCN từ cổ tức tiền mặt, theo Khoản 3 Điều 1, NQ 08 của QH: “Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cổ tức được chia cho cá nhân  từ hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng.” Hiện tại, khi thực hiện chi trả cổ tức sẽ có 2 mốc ngày ảnh hưởng, đó là ngày chốt sổ cổ đông và ngày chi trả. Khoản 3 Điều 1 của NQ 08 chỉ nói là miễn thuế từ ngày 01/08-31/12/2011, nhưng lại không nói rõ là lấy ngày chốt sổ hay ngày chi trả để làm mốc tính thực hiện việc miễn thuế. Vì hầu hết các trường hợp, ngày chốt sổ và ngày chi trả là hai ngày khác nhau, có khi cách nhau cả mấy tháng. Nên chọn mốc thời gian là ngày nào, sẽ dẫn tới kết quả miễn thuế khác nhau.


            Chính điều này gây ra sự lúng túng cho các tổ chức niêm yết, CTCK, thậm chí các cơ quan quản lý như UBCK và TTLK. Trước khi có NQ 08, các tổ chức niêm yết thực hiện thu thuế TNCN tại nguồn, từ sau khi có NQ 08, một số DNNY đã khéo léo đẩy trách nhiệm sang cho TTLK và CTCK bằng cách chuyển trả toàn bộ số cổ tức về cho CTCK. Việc thu thuế hay không để cho CTCK tự quyết định và chịu trách nhiệm chuyển trả phần thuế đó cho cục thuế hay cho nhà đầu tư. Và các CTCK đang gặp khó khăn trong việc này khi không biết nên áp dụng thế nào. Nếu thực hiện miễn thuế cho nhà đầu tư, CTCK sẽ chuyển trả toàn bộ số tiền cổ tức vào TK của nhà đầu tư, nếu sau này có văn bản hướng dẫn chi tiết quy định số cổ tức đó phải được thu thuế, thì CTCK làm sao thu hồi được số tiền thuế? Còn nếu tạm thời giữ lại tiền thuế từ cổ tức, thì khi nhà đầu tư thắc mắc và yêu cầu việc miễn thuế theo NQ 08, CTCK phải giải quyết như thế nào? Trong tình huống này, việc tạm giữ lại tiền thuế sẽ là lựa chọn mang lại sự an toàn hơn cho phía CTCK.


Quy định về quản lý giao dịch ký quỹ


            Một trong những quy định bắt buộc đầu tiên khi nhà đầu tư thực hiện GDKQ, đó là mở TK GDKQ tách bạch với TK giao dịch thông thường được quy định tại Khoản 2, Điều 11 của TT 74 do BTC ban hành và Điểm a, Khoản 3, Điều 8 của QĐ 637 do UBCK ban hành. Mục đích khi ban hành quy định này của UBCK là giúp theo dõi tách bạch những TK GDKQ, đánh giá đúng dòng tiền vào TTCK, kiểm soát dư nợ cho vay trong CK… Chung quy lại là để quản lý GDKQ được chặt chẽ và dễ dàng hơn. Nhưng cũng chính quy định tưởng chừng mang lại lợi ích cho thị trường lại trở thành khó khăn cho các CTCK, đó là làm sao để quản lý tách bạch TK GDKQ? Vì hiện nay, mã số TK GDCK được cấp theo QĐ 660 của BTC ban hành năm 2009, bao gồm 10 ký tự theo cấu trúc: AAA B CCCCCC. Với “AAA” là mã CTCK, “B” là ký hiệu phân biệt nhóm nhà đầu tư và “CCCCCC” là số tài khoản của nhà đầu tư. Và hệ thống giao dịch của CTCK, Sở GD và TTLK sẽ phải đồng bộ cấu trúc số TK này, để thực hiện các giao dịch CK. Trong khi đó, UBCK lại không đưa ra giải pháp thực hiện quản lý tách bạch TK GDKQ. Các CTCK lại không thể tự ý thay đổi hoặc thêm bớt trong cấu trúc mã số TK GDCK. Vậy CTCK sẽ phải quản lý tách bạch thế nào?


            Có nhiều phương án được đưa ra, như: thêm ký tự sau “B”, thêm ký tự ở cuối, quản lý TK mẹ-con… Nhưng hầu hết đều khó khả thi nếu không có sự thay đổi từ phía UBCK. Còn nếu CTCK tự thực hiện quản lý tách bạch TK, thì một trong những phương án đáng được xem xét đó là các CTCK sẽ quản lý tách bạch bằng việc tự kiểm soát 6 mã số cuối “CCCCCC”. Với 1 hoặc 2 ký tự đầu là cố định để phân biệt TK GDKQ và TK thông thường, 4 hoặc 5 ký tự cuối để phân biệt giữa các nhà đầu tư với nhau. Ưu điểm của phương án này, đó là cấu trúc mã số TK không thay đổi, đáp ứng được các quy định hiện hành. Nhưng nhược điểm là nếu CTCK đã sử dụng hết đầu số ở 1 hoặc 2 ký tự đầu để cấp mã số TK cho KH của mình, thì không thể thực hiện được. Bên cạnh đó, hệ thống giao dịch của các CTCK, Sở GD và TTLK có thể chấp nhận việc 1 nhà đầu tư với cùng 1 số CMND lại sở hữu 2 số TK hay không? Và điều cuối cùng là khi nhà đầu tư muốn chuyển số CK mà mình nắm giữ giữa 2 TK, TK GDKQ và TK thông thường thì thực hiện như thế nào?


Kết luận


            Trên đây chỉ là một trong những trường hợp khó khăn về quy định pháp lý mà TTCK đang vấp phải. Ngoài các trường hợp kể trên, thị trường còn đang gặp nhiều vướng mắc về Công bố thông tin, Công ty đại chúng, Quản lý tài khoản nhà đầu tư, Quản lý giao dịch... mà không biết sẽ trông chờ đến khi nào được giải quyết một cách đồng bộ, dứt điểm. Việc thay đổi quy định pháp lý nhằm thích ứng tình hình hiện tại, góp phần thúc đẩy thị trường phát triển là cần thiết. Nhưng nếu thực hiện một cách vá víu, tạm thời không có sự đồng bộ, cẩn trọng thì không những không cải thiện được tình hình mà còn sẽ tạo ra nhiều rắc rối hơn nữa.


            Luật CK ra đời lần đầu tiên năm 2007, đó là thành quả mà các nhà quản lý đã bỏ ra rất nhiều sự nỗ lực nhằm mang lại cho thị trường một khung pháp lý chính thức. Nhưng tình hình đã thay đổi, thị trường ngày một phát triển nhanh, chúng ta cần phải có một bộ luật CK mới với tầm nhìn chiến lược lâu dài trên cơ sở đồng bộ, thống nhất với khung pháp lý chung. Có như vậy, mới có thể phát triển thị trường một cách ổn định, bền vững. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế VN.

Tuesday, September 6, 2011

Luyện gõ bàn phím 10 ngón

Typing better - Email faster - Work smarter

Trước giờ đi học tin học, để ý thấy người ta dạy nhiều thứ, nào là hệ điều hành, nào là câu lệnh MS-DOS, rồi Office Applicatio, Email, Internet... Nhưng duy một môn mà chẳng thấy ai dạy chi tiết cả, đó là kỹ năng sử dụng bàn phím?!!

Có nhiều cách học để sử dụng bàn phím thành thạo, nhưng cuộc sống hiện đại vội vã, người ta không muốn mất nhiều thời gian cho những việc đơn giản. Nên ít ai chịu học một cách chú tâm và cần mẫn. Giống như vấn đề học viết chữ  đẹp.

Nên cách hay nhất là tự học. Tiện lợi và tiết kiệm thời gian.

Có nhiều chương trình máy tính dạy gõ bàn phím, theo cá nhân mình đánh giá thì Mavis Beacon Teaches Typing là chương trình khá hay. Với 3 tính năng cơ bản: Lesson (học), Practice (thực hành), Games (chơi game kết hợp đánh máy). Nhớ lúc mới vào đại học, được ông thầy dạy Tin học đại cương giới thiệu cho chương trình này, chỉ sau 2 tuần, mình đã gõ 10 ngón thành thạo, đúng y như lời quảng cáo của chính chương trình ^^

Giới thiệu chi tiết:
- Tên chương trình: Mavis Beacon Teaches Typing Platinum 20
- Mua bản quyền sử dụng tại đây: Giá $14.99
- Khuyến khích mọi người mua bản quyền để dùng, nhưng khả năng tài chính không cho phép, thì có thể... dùng bản crack cũng được ^^: Tải ở đây
- Ưu điểm: giao diện thân thiện, có hướng dẫn bằng giọng nói, dễ sử dụng, có nhiều game để luyện tập.
- Nhược điểm: giao diện và hỗ trợ gõ chỉ 2 ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Không hỗ trợ gõ tiếng Việt, nên khi gõ những từ hoàn chỉnh, người dùng không thạo tiếng Anh sẽ gõ chậm.

Hướng dẫn cái đặt:

Thực hiện từng bước như trong hình:








Tới bước này thì bấm Finish là xong quá trình cài đặt, không chọn Register Now.


Mục Name: Nhập tên người dùng, có thể tạo nhiều tài khoản cho nhiều người dùng khác nhau trong cùng chương trình.
Mục Keyboard type: nên chọn loại Standard, vì đa phần chúng ta tập gõ trên bàn phím chuẩn.
Mục Typing Goal: tốc độ gõ mà mình muốn đạt được sau khi học gõ 10 ngón từ chương trình này. Tốc độ gõ tính bằng WPM (Words per minute). Tốc độ ở người dùng thành thạo tầm khoảng 70-90 WPM. Cỡ vầy là khá nhanh rồi đấy!


Giao diện sử dụng: đơn giản, dễ xài!


Một số website tiện ích khác liên quan:
1. http://play.typeracer.com : Ứng dụng web đo tốc độ gõ dưới dạng game đua xe. Có thể chơi online cùng bạn bè.
2. http://vietnamese-speedtest.10-fast-fingers.com : Ứng dụng web đo tốc độ gõ 10 ngón, có hỗ trợ gõ tiếng Việt. Nhớ đổi sang bảng mã "Unicode tổ hợp" trong chương trình gõ tiếng Việt (Unikey hoặc Vietkey) trước khi gõ thì web mới hiểu những từ tiếng Việt mình gõ vào.

Hướng dẫn kiểu gõ Telex: để gõ 10 ngón tiếng Việt nhanh thì nên dùng kiểu gõ Telex.

Quy ước Telex (Nguồn wikipedia)



















































Chữ cái đặc biệt
Chữ cái đặc biệtCách viếtThí dụKết quả
ăawtrawngtrăng
âaacaancân
đddddaauđâu
êeeddeemđêm
ôoonhoonhô
ơowmow
ưuw, hoặc wtuw








































Bỏ dấu
Bỏ dấuCách viếtThí dụKết quả
dấu huyềnf cuối từhuyeenfhuyền
dấu sắcs cuối từsawcssắc
dấu hỏir cuối từhoirhỏi
dấu ngãx cuối từngaxngã
dấu nặngj cuối từnawngjnặng

Monday, September 5, 2011

Báo cáo phân tích nhóm CK dưới mệnh giá và giá trị sổ sách

BÁO CÁO PHÂN TÍCH
LỰA CHỌN NHÓM CK CÓ GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
THẤP HƠN MỆNH GIÁ VÀ GIÁ TRỊ SỔ SÁCH
CHO MỤC TIÊU ĐẦU TƯ TRUNG HẠN


Nguyễn Việt Thắng
Chuyên viên quản lý rủi ro


***


Thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn ảm đạm bởi ảnh hưởng của thời kỳ suy thoái kinh tế (hay là hậu suy thoái kinh tế?!!). Nhìn sơ qua các mã CK niêm yết 2 sàn HOSE và HNX, đánh giá chung là giá CK quá rẻ! Với 310/692 mã CK dưới mệnh giá, 513/692 mã dưới BV (Book value – Giá trị sổ sách) (Cập nhật 26/08/2011). Điều này đặt ra câu hỏi: có phải tất cả các CK này đều là CK xấu? Hay giá thấp là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế? Và chiến lược lựa chọn CK như thế nào để đầu tư trong thị trường hiện nay?



Nếu trả lời một cách thấu đáo những câu hỏi trên, có lẽ chúng ta đã trả lời cho câu hỏi lớn nhất của các nhà đầu tư hiện nay! Vì khi đưa ra chiến lược đầu tư, chúng ta có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau và không có phương pháp nào là ưu việt nhất. Tôi cũng không có ý định làm chuyện không tưởng. Nên tôi sẽ lựa chọn một phương pháp tiếp cận mà tôi cho rằng nó tương đối phù hợp, dễ thực hiện và có thể đạt được hiệu quả trong tình hình thị trường hiện nay. Phương pháp này không hẳn là hoàn hảo, nhưng nó giúp cho chúng ta có một cái nhìn khác về thị trường.


Phương pháp phân tích, lựa chọn chiến lược đầu tư của tôi tập trung vào các vấn đề sau:
-          CK có giá trị thị trường dưới mệnh giá (MG).
-          CK có giá trị thị trường dưới BV (Book value – Giá trị sổ sách).
-          CK có thanh khoản tốt.
-          CK có chỉ số tài chính tốt. Lợi nhuận ròng dương.
-          Mục đích đầu tư trung hạn (1-3 năm).


Với những lí do:
-          Thị trường hiện tại đang ở vùng giá thấp, với rất nhiều mã dưới mệnh giá và BV. Thay vì lựa chọn CK theo phương pháp truyền thống (phân tích ngành, phân tích nền kinh tế…), tôi tập trung vào nhóm CK có giá thị trường thấp với nhận định, không hẳn tất cả các mã giá thị trường thấp đều là CK xấu, trong đó sẽ có những mã giảm giá do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và khi nền kinh tế phục hồi (trung hạn), những mã đó sẽ có cơ hội tăng giá tốt và đem lại lợi nhuận cao. Chính vì vậy, nếu có thể sàn lọc và mua được CK tốt với giá rẻ, có thể xem như chúng ta đào đúng mỏ vàng.
-          Tôi chỉ tập trung vào nhóm CK có thanh khoản tốt, với giả định rằng một bộ phận nhà đầu tư là chuyên nghiệp. Một CK có KL giao dịch lớn, chứng tỏ CK đó được nhiều người quan tâm, và khối lượng chính là phản ánh tốt nhất đánh giá của mọi người đối với mã CK đó. Ở đây, tôi không xét đến những trường hợp cá biệt do bị làm giá, vì nếu có bị làm giá, những CK đó sẽ có giá thị trường cao hơn MG hoặc BV.
-          Để lựa chọn đầu tư trung hạn, thì chỉ số tài chính là một trong những yếu tố mà chúng ta không thể bỏ qua. Các chỉ số tài chính tập trung vào: Biên lợi nhuận gộp, Biên lợi nhuận ròng, Hệ số nợ, Hệ số thanh toán ngắn hạn. Các chỉ số này giúp đánh giá tổng quan về hiệu quả hoạt động và tính an toàn tài chính của doanh nghiệp.
-          Mục đích của chúng ta là lựa chọn CK giá rẻ trong nền kinh tế suy thoái và tìm kiếm lợi nhuận khi nền kinh tế phục hồi. Vì vậy, chiến lược đầu tư phải là trung hạn từ 1-3 năm.
-          Những tiêu chí lựa chọn trên chỉ giúp chúng ta sàng lọc và đưa ra danh sách những nhóm CK tiềm năng một cách nhanh chóng. Việc lựa chọn cụ thể mã CK nào để đầu tư, sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và những phân tích nhận định khác.




  1. Diễn giải cách lựa chọn dữ liệu và phương pháp sàng lọc:


1.1.     Lựa chọn dữ liệu:
-          CK niêm yết 2 sàn HOSE và HNX.
-          Thời điểm chốt dữ liệu để tính toán: đến hết ngày 26/08/2011.
-          Các giá trị bình quân đều được tính trong 3 tháng.
-          Dữ liệu báo cáo tài chính: dữ liệu trượt 4 quý gần nhất hoặc dữ liệu trượt 4 quý đến trước quý gần nhất.
-          Chứng chỉ quỹ không có BV nên sẽ dùng NAV thay thế. (Vì hầu hết 5 CCQ đều có KLGDBQ thấp, nên loại ra khỏi phân tích).
-          Giá thị trường BQ: là giá thị trường bình quân gia quyền theo khối lượng trong 3 tháng.
-          Chỉ tiêu thanh khoản được tính dựa vào: KLGDBQ 3 tháng và KLGDBQ 3 tháng / CPLHBQ.


1.2.     Phương pháp lọc:


Bước 1: Sàng lọc những CK đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu và mục tiêu phân tích
-          Có dữ liệu BCTC 4 quý gần nhất hoặc 4 quý đến trước quý gần nhất.
-          Giá thị trường BQ dưới MG.
-          Giá thị trường BQ dưới BV.
-          Lợi nhuận ròng tính trượt 4 quý hoặc 4 quý đến trước quý gần nhất.
-          KLGDBQ 3 tháng: 50.000 CP/ngày


Bước 2: Chia làm 3 nhóm CK tách biệt
-          Nhóm 1: CK có giá thị trường BQ dưới MG.
-          Nhóm 2: CK có giá thị trường BQ dưới BV.
-          Nhóm 3: CK có giá thị trường BQ vừa dưới MG, vừa dưới BV.


Bước 3: Đánh giá xếp hạng cho những CK trong từng nhóm
-          Dựa vào 5 chỉ tiêu sau để đánh giá xếp hạng giữa các CK:
+   KLGDBQ 3 tháng / CPLHBQ: đánh giá tính thanh khoản của CK. Giá trị càng lớn càng tốt.
+   LN gộp / DT: đánh giá hiệu quả hoạt động. Giá trị càng lớn càng tốt.
+   LN ròng / DT: đánh giá hiệu quả hoạt động: Giá trị càng lớn càng tốt.
+   Nợ / VCSH: đánh giá sức khoẻ tài chính. Chỉ tiêu này không thể đánh giá tốt xấu dựa vào mức độ cao hay thấp. Tuỳ thuộc vào mô hình hoạt động, thời kỳ phát triển, mà mỗi doanh nghiệp có thể cơ cấu tỷ lệ này khác nhau, chỉ cần đạt được hiệu quả sử dụng vốn tối đa. Để xếp hạng chỉ tiêu này, tôi dùng số trung vị của nó trên mẫu là toàn bộ các CK niêm yết làm cơ sở đánh giá. CK nào có giá trị gần với trung vị thì tốt, càng xa trung vị thì càng xấu. Vì giá trị Nợ / VCSH của tất cả các CK có phân phối xác xuất log-normal.
+   TSLĐ /  Nợ ngắn hạn: đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp


-          Dựa vào giá trị của 5 chỉ tiêu, xếp hạng các giá trị đó theo thang điểm từ 0-100. Sau đó lấy trung bình cộng điểm số của 5 chỉ tiêu để cho ra số điểm đánh giá tổng quát cho từng mã CK. Những CK nào có điểm số càng lớn, tức là thoả mãn tốt các tiêu chí đề ra.




  1. Kết quả


Bảng 1: Nhóm 15 CK dưới MG có điểm TB cao nhất












































































































































15 CK DƯỚI MG CÓ ĐIỂM TB CAO NHẤT



ĐIỂM TRUNG BÌNH



STT



Mã CK



Tên Công Ty



Ngành cấp 2



Sàn  GD



Nhóm CP < MG



1


SRBSARACông nghệ Thông tinHASTC

78.05



2


EFITài chính giáo dụcBất động sảnHASTC

75.61



3


IJCBecamex IJCBất động sảnHOSE

72.68



4


VSHThủy điện Vĩnh Sơn SHĐiện, nước & xăng dầu khí đốtHOSE

69.76



5


EBSSách Giáo dục Hà NộiTruyền thôngHASTC

68.78



6


UNIViễn LiênCông nghệ Thông tinHASTC

67.32



7


PTLPetrolandBất động sảnHOSE

67.32



8


KMRMIRAEHàng cá nhân & Gia dụngHOSE

66.83



9


KSDXK Đông Nam Á HamincoHàng cá nhân & Gia dụngHASTC

66.34



10


TDCBecamex TDCXây dựng và Vật liệuHOSE

65.85



11


SDDXây lắp Sông ĐàXây dựng và Vật liệuHASTC

65.85



12


DCSĐại ChâuHàng cá nhân & Gia dụngHASTC

63.41



13


CTSVietinBankScDich vu tài chínhHASTC

61.46



14


VFCVận tải biển VINAFCOHàng & Dịch vụ Công nghiệpHOSE

59.02



15


GTTThuận Thảo GroupDu lịch và Giải tríHOSE

58.54




 

                        Bảng 2: Nhóm 15 CK dưới BV có điểm TB cao nhất









































































































































15 CK DƯỚI BV CÓ ĐIỂM TB CAO NHẤT



ĐIỂM TRUNG BÌNH



STT



Mã CK



Tên Công Ty



Ngành cấp 2



Sàn  GD



Nhóm CP < BV



1


APCChiếu xạ An PhúY tếHOSE

76.71



2


SRBSARACông nghệ Thông tinHASTC

75.76



3


EFITài chính giáo dụcBất động sảnHASTC

75.06



4


TNCCao su Thống NhấtHóa chấtHOSE

73.18



5


QCGQuốc Cường Gia LaiBất động sảnHOSE

72.94



6


ICGXây dựng Sông HồngXây dựng và Vật liệuHASTC

72.71



7


IJCBecamex IJCBất động sảnHOSE

72.47



8


SCRSacomrealBất động sảnHASTC

71.29



9


TDHThủ Đức HouseBất động sảnHOSE

69.88



10


VSHThủy điện Vĩnh Sơn SHĐiện, nước & xăng dầu khí đốtHOSE

69.65



11


ITCĐầu tư kinh doanh NhàBất động sảnHOSE

69.65



12


LCGLICOGI 16Xây dựng và Vật liệuHOSE

69.65



13


DIGDic CorpBất động sảnHOSE

69.41



14


PVIPVIBảo hiểmHASTC

68.24



15


HCMChứng khoán TP.HCMDich vu tài chínhHOSE

67.76




                      

  Bảng 3: Nhóm 15 CK dưới MG & BV có điểm TB cao nhất













































































































































15 CK DƯỚI MG & BV CÓ ĐIỂM TB CAO NHẤT



ĐIỂM TRUNG BÌNH



STT



Mã CK



Tên Công Ty



Ngành cấp 2



Sàn  GD



Nhóm CP < MG & BV



1


SRBSARACông nghệ Thông tinHASTC

78.05



2


EFITài chính giáo dụcBất động sảnHASTC

75.61



3


IJCBecamex IJCBất động sảnHOSE

72.68



4


VSHThủy điện Vĩnh Sơn SHĐiện, nước & xăng dầu khí đốtHOSE

69.76



5


EBSSách Giáo dục Hà NộiTruyền thôngHASTC

68.78



6


PTLPetrolandBất động sảnHOSE

67.32



7


UNIViễn LiênCông nghệ Thông tinHASTC

67.32



8


KMRMIRAEHàng cá nhân & Gia dụngHOSE

66.83



9


KSDXK Đông Nam Á HamincoHàng cá nhân & Gia dụngHASTC

66.34



10


TDCBecamex TDCXây dựng và Vật liệuHOSE

65.85



11


SDDXây lắp Sông ĐàXây dựng và Vật liệuHASTC

65.85



12


DCSĐại ChâuHàng cá nhân & Gia dụngHASTC

63.41



13


CTSVietinBankScDich vu tài chínhHASTC

61.46



14


VFCVận tải biển VINAFCOHàng & Dịch vụ Công nghiệpHOSE

59.02



15


GTTThuận Thảo GroupDu lịch và Giải tríHOSE

58.54




 

                        Bảng 4: Nhóm 15 CK dưới MG & BV có chỉ số thanh toán ngắn hạn cao nhất
















































































































































15 CK DƯỚI MG & BV CÓ CHỈ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠN CAO NHẤT



STT



Mã CK



Tên Công Ty



Ngành cấp 2



Sàn  GD



TSLĐ / Nợ ngắn hạn



Lần



1


EFITài chính giáo dụcBất động sảnHASTC

26.37



2


SRBSARACông nghệ Thông tinHASTC

18.42



3


UNIViễn LiênCông nghệ Thông tinHASTC

16.74



4


VSHThủy điện Vĩnh Sơn SHĐiện, nước & xăng dầu khí đốtHOSE

10.55



5


IJCBecamex IJCBất động sảnHOSE

9.51



6


CTSVietinBankScDich vu tài chínhHASTC

5.24



7


SDDXây lắp Sông ĐàXây dựng và Vật liệuHASTC

5.08



8


VFCVận tải biển VINAFCOHàng & Dịch vụ Công nghiệpHOSE

3.93



9


EBSSách Giáo dục Hà NộiTruyền thôngHASTC

3.26



10


PXLDầu khí IDICOBất động sảnHOSE

2.93



11


TIGTập đoàn Đầu tư Thăng LongBất động sảnHASTC

2.93



12


PTLPetrolandBất động sảnHOSE

2.35



13


TDCBecamex TDCXây dựng và Vật liệuHOSE

2.26



14


ANVThủy sản Nam ViệtThực phẩm và đồ uốngHOSE

2.23



15


DCSĐại ChâuHàng cá nhân & Gia dụngHASTC

2.10







                        Bảng 5: Nhóm 15 CK dưới MG & BV có biên lợi nhuận ròng cao nhất








































































































































15 CK DƯỚI MG & BV CÓ BIÊN LỢI NHUẬN RÒNG CAO NHẤT



STT



Mã CK



Tên Công Ty



Ngành cấp 2



Sàn  GD



LN ròng / DT



1


EFITài chính giáo dụcBất động sảnHASTC

123.6%



2


VSHThủy điện Vĩnh Sơn SHĐiện, nước & xăng dầu khí đốtHOSE

71.5%



3


IJCBecamex IJCBất động sảnHOSE

57.0%



4


NVBNgân hàng Nam ViệtNgân hàngHASTC

36.8%



5


SHBSHBNgân hàngHASTC

32.7%



6


PV2Đầu tư và Phát triển PVIBất động sảnHASTC

24.0%



7


SRBSARACông nghệ Thông tinHASTC

18.5%



8


CTSVietinBankScDich vu tài chínhHASTC

18.0%



9


PXLDầu khí IDICOBất động sảnHOSE

14.9%



10


PTLPetrolandBất động sảnHOSE

14.5%



11


TIGTập đoàn Đầu tư Thăng LongBất động sảnHASTC

13.9%



12


NTBCông trình giao thông 584Bất động sảnHOSE

13.3%



13


EBSSách Giáo dục Hà NộiTruyền thôngHASTC

12.7%



14


DRHĐầu tư Căn Nhà Mơ ƯớcBất động sảnHOSE

11.6%



15


TDCBecamex TDCXây dựng và Vật liệuHOSE

11.6%




 

  1. Kết luận:


Bất kỳ phương pháp lọc nào cũng có khiếm khuyết của nó nên những CK xuất hiện trong các kết quả trên không phải là những CK tốt nhất trên thị trường, mà chỉ là những CK có các chỉ tiêu cao nhất tương ứng với bộ lọc mà tôi đề ra.


Để lựa chọn CK nào cho danh mục đầu tư của mình dựa trên kết quả ở trên, các nhà đầu tư còn cần phải phân tích sâu hơn vào riêng từng mã CK đó. Để có sự đánh giá chính xác hơn.


VD: mã EFI có biên lợi nhuận ròng 123.6%, dấu hiệu bất thường này cho thấy, EFI có nguồn lợi nhuận bất thường không phải từ hoạt động kinh doanh chính, có thể là lợi nhuận tài chính hoặc lợi nhuận khác. Để đánh giá dấu hiệu này là tốt hay xấu, nhà đầu tư cần phải tìm hiểu kỹ BCTC của EFI để có nhận định chính xác hơn.


Hi vọng với kết quả này sẽ giúp các nhà đầu tư giới hạn lại tầm ngắm của mình thu gọn hơn với một góc nhìn khác.


--------------------------------------------------


Khuyến cáo:


Báo cáo phân tích này được thực hiện bởi cá nhân tôi với mục đích phân tích và đưa ra nhận định khách quan. Những số liệu được sử dụng trong báo cáo là xác thực, minh bạch, công khai từ nguồn báo cáo tài chính, dữ liệu giao dịch thị trường đã công bố của các doanh nghiệp. Báo cáo không khuyến nghị hoặc ngầm khuyến nghị các nhà đầu tư mua hoặc bán bất kỳ mã CK nào. Báo cáo chỉ nhầm mục đích đưa ra nhận định chung về thị trường. Nên tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về những lợi ích hoặc thiệt hại của các nhà đầu tư khi sử dụng báo cáo này.


Mọi thiếu sót là không thể tránh khỏi, tôi rất vui nếu nhận được sự góp ý từ các bạn.


Mọi chi tiết xin liên hệ:
Nguyễn Việt Thắng
Chuyên viên quản lý rủi ro
Email: nguyenvietthang0@gmail.com
Yahoo: nguyenvietthang0@yahoo.com.vn
Skype: nguyenvietthang0

Tải về bản PDF: Báo cáo nhóm CK dưới MG và BV.